Căn cứ tại khoản 1 Điều 104 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các dịch vụ được cung cấp bởi đại lý thuế như sau:
Đại lý thuế có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định người nộp thuế bao gồm:
Theo đó, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam sẽ nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam.
Vậy nên, đại lý thuế vẫn phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
Nhận diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC đối tượng áp dụng gồm: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam…
Thông tư cũng quy định: “Hộ kinh doanh” là cơ sở sản xuất, kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đãng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
“Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn” là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất vê tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên. Cụ thể: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
Theo hướng dẫn tại thông tư, nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Thông tư 40/2021/TT-BTC: Cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu không phải nộp thuế. Ảnh minh họa/Internet
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Bên cạnh đó, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 1 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Thông tư cũng nhấn mạnh vai trò kiểm tra của của cơ quan nhà nước chuyên ngành, theo đó Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc cơ quan thuế, người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Cục Thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra Chi cục Thuế, người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Đồng thời, các Chi cục Thuế có trách nhiệm thực hiện kiểm tra định kỳ, theo kế hoạch tại trụ sở cơ quan thuế trên cơ sở dữ liệu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tổ chức có liên quan. Đối với những trường hợp rủi ro cao, có dấu hiệu vi phạm thì thực hiện việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế để kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và quản lý thuế.
Thông tư 40/2021/TT-BTC được ban hành sẽ giúp cho cơ quan thuế quản lý thuế tốt hơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Đồng thời, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dễ dàng thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước./.
Do nhà trường không có nguồn thu ngoài kinh phí ngân sách cấp nên đã trích ngân sách để nộp thuế nhưng kho bạc không chấp nhận.
Bà Thanh hỏi, theo Nghị định số 139/2016/NĐ-CP thì đơn vị hành chính sự nghiệp là đối tượng nộp thuế môn bài, nhưng những đơn vị không có hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ như trường bà thì có phải nộp thuế môn bài không? Nếu nộp từ tiền ngân sách có được không?
Về vấn đề này, Chi cục Thuế khu vực Phủ Quỳ I có ý kiến như sau:
Tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 của Chính phủ quy định người nộp lệ phí môn bài như sau:
“Điều 2. Người nộp lệ phí môn bài
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
... 3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật”.
Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau:
“1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
... c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm”.
Theo quy định trên, các đơn vị sự nghiệp (công lập, ngoài công lập) cung cấp sản phẩm, dịch vụ thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo thuộc đối tượng nộp lệ phí môn bài theo mức 1.000.000 đồng/năm.
Tại Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) có hướng dẫn:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh, bao gồm: Các khoản thu thuế, phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước (NSNN) và các khoản thu khác của NSNN.
… d) Các tổ chức, cá nhân thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác thuộc NSNN.
… Điều 5. Các hình thức thu NSNN
a) Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp NSNN tại ngân hàng, ngân hàng thực hiện trích tài khoản của người nộp NSNN chuyển vào tài khoản của KBNN để ghi thu NSNN.
b) Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp NSNN tại KBNN, KBNN thực hiện trích tài khoản của người nộp NSNN để ghi thu NSNN.
c) Thu bằng phương thức điện tử, bao gồm:
- Qua dịch vụ nộp thuế điện tử trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc Cổng Thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan;
- Qua dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng thương mại như ATM, Internetbanking, Mobile banking, POS hoặc các hình thức thanh toán điện tử khác.
a) Thu bằng tiền mặt trực tiếp tại KBNN.
b) Thu bằng tiền mặt tại ngân hàng thương mại để chuyển nộp vào tài khoản của KBNN…”.
Căn cứ quy định trên các đơn vị sự nghiệp (công lập, ngoài công lập) cung cấp sản phẩm, dịch vụ thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo tùy thuộc vào nguồn thu của đơn vị mình để lựa chọn hình thức nộp lệ phí môn bài theo quy định vào NSNN mà không phân biệt nguồn gốc nguồn thu.